-
- Tổng tiền thanh toán:
Nhập mã FREESHIP để Giao hàng miễn phí toàn quốc đối với đơn hàng từ 1 triệu đồng.
Nhập mã DISCOUNT50K khi thanh toán, giảm ngay 50K cho đơn hàng từ 3 triệu đồng.
Chỉ được chọn 01 chương trình khuyến mãi phù hợp cao nhất.
Thông tin thành phần |
Hàm lượng |
---|---|
Methylprednisolone |
500mg |
Thuốc Solu-Medrol 500mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Rối loạn nội tiết:
Suy vỏ thượng thận cấp tính (có thể cần phải bổ sung mineralcorticoid).
Sốc thứ phát do suy vỏ thượng thận, hoặc sốc không đáp ứng với liệu pháp điều trị quy ước ở những bệnh nhân đang có suy vỏ thượng thận (khi hoạt tính mineralcorticoid không tốt như mong đợi).
Dùng trước phẫu thuật, hoặc khi có chấn thương nghiêm trọng hoặc bệnh nặng, ở bệnh nhân đã biết có suy vỏ thượng thận hoặc khi nghi ngờ thiếu hụt dự trữ hormon vỏ thượng thận.
Tăng sản tuyến thượng thận bẩm sinh.
Viêm tuyến giáp không sinh mủ.
Tăng calci máu liên quan đến ung thư.
Rối loạn thấp khớp (điều trị bổ trợ ngắn hạn để kiểm soát giai đoạn cấp tính hoặc đợt kịch phát):
Viêm xương khớp sau chấn thương.
Viêm màng hoạt dịch trong viêm xương khớp.
Viêm khớp dạng thấp, kể cả viêm khớp dạng thấp ở thiếu niên.
Viêm bao hoạt dịch cấp và bán cấp.
Viêm mỏm lồi cầu xương.
Viêm bao gân cấp không đặc hiệu.
Viêm khớp cấp tính do gút.
Viêm khớp vảy nến.
Viêm cột sống dính khớp.
Bệnh hệ thống tạo keo và bệnh phức hợp miễn dịch (trong đợt kịch phát hoặc điều trị duy trì trong các trường hợp chọn lọc):
Lupus ban đỏ hệ thống (và viêm thận lupus).
Viêm tim cấp do thấp.
Viêm da cơ toàn thân (viêm da cơ).
Viêm đa động mạch nút.
Hội chứng Goodpasture.
Bệnh về da:
Bệnh Pemphigus (bệnh bọng nước tự miễn trên da và niêm mạc).
Hồng ban đa dạng thể nặng (hội chứng Stevens-Johnson).
Viêm da tróc vảy.
Vảy nến thể nặng.
Viêm da bọng nước dạng Herpes.
Viêm da tăng tiết bã nhờn thể nặng.
U sùi dạng nấm.
Tình trạng dị ứng (dùng để kiểm soát các tình trạng dị ứng nặng hoặc khó chữa khi đã thất bại với các cách điều trị thông thường):
Hen phế quản.
Viêm da tiếp xúc.
Viêm da dị ứng.
Bệnh huyết thanh.
Viêm mũi dị ứng theo mùa hoặc quanh năm.
Các phản ứng quá mẫn với thuốc.
Phản ứng mày đay khi truyền thuốc.
Phù thanh quản cấp không nhiễm khuẩn.
Các bệnh về mắt (các quá trình viêm và dị ứng mạn tính và cấp tính nghiêm trọng ở mắt):
Nhiễm trùng giác mạc do Herpes zoster.
Viêm mống mắt, viêm mống mắt - thể mi.
Viêm màng mạch - võng mạc.
Viêm màng mạch nho khuếch tán phía sau và viêm màng mạch.
Viêm thần kinh thị giác.
Nhãn viêm giao cảm.
Viêm tiền phòng.
Viêm kết mạc dị ứng.
Viêm loét kết mạc do dị ứng.
Viêm giác mạc.
Bệnh tiêu hóa (giúp đưa bệnh nhân qua khỏi cơn nguy kịch của bệnh)
Viêm loét đại tràng.
Viêm đoạn ruột non.
Bệnh hô hấp:
Bệnh sarcoid có triệu chứng.
Ngộ độc beryli.
Trong lao phổi lan tỏa hoặc bùng phát cấp tính (khi dùng đồng thời hóa trị liệu kháng lao thích hợp).
Hội chứng Loeffler không thể kiểm soát được bằng các phương pháp khác.
Viêm phổi hít.
Viêm phổi từ trung bình tới nghiêm trọng do Pneumocystis jiroveci ở bệnh nhân AIDS (như điều trị bổ trợ khi dùng trong 72 giờ đầu tiên của liệu pháp khởi đầu chống Pneumocystis).
Các đợt kịch phát của bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD).
Rối loạn về máu:
Thiếu máu tan máu mắc phải (tự miễn).
Xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn ở người lớn (chỉ tiêm tĩnh mạch, chống chỉ định tiêm bắp).
Giảm tiểu cầu thứ phát ở người lớn.
Chứng giảm nguyên hồng cầu (thiếu máu hồng cầu).
Thiếu máu giảm sản bẩm sinh (dòng hồng cầu).
Các bệnh ung thư (điều trị tạm thời):
Bệnh bạch cầu và u lymphô ở người lớn.
Bệnh bạch cầu cấp ở trẻ em.
Để cải thiện chất lượng sống cho bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối.
Tình trạng phù:
Để giúp bài niệu hoặc giảm protein niệu trong hội chứng thận hư mà không kèm theo urê-huyết thuộc týp tự phát hoặc do lupus ban đỏ.
Hệ thần kinh:
Phù não từ khối u nguyên phát hoặc di căn, hoặc do phẫu thuật hoặc xạ trị.
Đợt kịch phát cấp tính của bệnh đa xơ cứng.
Chấn thương tủy sống cấp tính. Cần bắt đầu điều trị trong vòng 8 giờ từ khi bắt đầu tổn thương.
Các chỉ định khác:
Lao màng não có tắc nghẽn khoang dưới nhện hoặc dọa tắc khi dùng đồng thời hóa trị liệu kháng lao thích hợp.
Bệnh giun xoắn liên quan đến thần kinh hoặc cơ tim.
Cấy ghép nội tạng.
Ngăn ngừa buồn nôn và nôn khi dùng hóa trị liệu chống ung thư.
Methylprednisolon là steroid chống viêm có hiệu lực chống viêm lớn hơn prednisolon và cũng ít gây giữ nước và natri hơn prednisolon.
Methylprednisolon natri succinat có cùng tác dụng chuyển hóa và chống viêm như methylprednisolon. Khi dùng đường tiêm và với lượng đồng mol, thì cả 2 chất này đều tương đương về hoạt tính sinh học. Tiềm lực tương đối khi so sánh methylprednisolon natri succinat với hydrocortison natri succinat về tác dụng làm giảm lượng bạch cầu ái toan sau khi cùng tiêm tĩnh mạch, là ít nhất 4/1. Điều này cũng trùng khớp với tiềm lực tương đối khi so sánh hai chế phẩm này theo đường uống.
Tương kỵ
Sự tương hợp và độ ổn định khi tiêm tĩnh mạch dung dịch methylprednisolon natri succinat và khi trộn lẫn với các dung dịch tiêm tĩnh mạch khác phụ thuộc vào pH của dung dịch trộn lẫn, nồng độ, thời gian, nhiệt độ và khả năng hòa tan của methylprednisolon. Như vậy, để tránh các vấn đề tương kỵ và độ ổn định, nếu có thể được thì nên tiêm dung dịch methylprednisolon natri succinat riêng rẽ, không trộn lẫn với các thuốc khác.
Đặc tính dược động học của methylprednisolon tuyến tính, không phụ thuộc vào đường dùng.
Hấp thu
Sau khi tiêm bắp 40mg methylprednisolon natri succinat cho 14 người tình nguyện nam trưởng thành khỏe mạnh, nồng độ đỉnh trung bình là 454ng/ml đạt được sau 1 giờ. Đến giờ thứ 12, thấy nồng độ methylprednisolon trong huyết tượng giảm xuống 31,9ng/ml. Sau khi tiêm 18 giờ, không còn tìm thấy methylprednisolon. Dựa vào diện tích dưới đường cong (AUC), biểu hiện của tổng lượng thuốc được hấp thu, thì tiêm bắp methylprednisolon natri succinat tương đương với cùng liều tiêm tĩnh mạch.
Những kết quả của một nghiên cứu đã chứng minh rằng ester natri succinat của methylprednisolon được chuyển đổi nhanh và mạnh thành methylprednisolon có hoạt tính sau khi dùng theo mọi đường dùng. Mức độ hấp thu của methylprednisolon tự do sau khi tiêm tĩnh mạch và tiêm bắp là tương đương và lớn hơn rõ rệt so với mức độ hấp thu sau khi uống methylprednisolon dạng dung dịch và dạng viên nén. Vì lượng methylprednisolon được hấp thu sau khi tiêm bắp và tiêm tĩnh mạch là tương đương, dù đã có lượng lớn hơn của ester hemisuccinat vào được tuần hoàn chung sau khi tiêm tĩnh mạch, có thể cho rằng ester đã được chuyển hóa trong mô sau khi tiêm bắp và sau đó được hấp thu dưới dạng methylprednisolon tự do.
Phân bố
Methylprednisolon được phân bố rộng rãi vào các mô, qua hàng rào máu não, và bài tiết qua sữa mẹ. Thể tích phân bố biểu kiến của thuốc là khoảng 1,4l/kg. Khả năng gắn với protein huyết tương ở người là xấp xỉ 77%.
Chuyển hóa
Ở người, methylprednisolon được chuyển hóa ở gan thành các chất chuyển hóa không hoạt tính: Hầu hết thành 20α-hydroxymethylprednisolon và 20β-hydroxymethylprednisolon.
Chuyển hóa ở gan chủ yếu thông qua CYP3A4.
Methylprednisolon, cũng như nhiều cơ chất của CYP3A4, cũng có thể là một cơ chất của protein vận chuyển p-glycoprotein gần ATP (ATP-binding cassette, ABC), ảnh hưởng đến sự phân bố trong mô và tương tác với các thuốc khác.
Thải trừ:
Thời gian bán thải trung bình của methylprednisolon từ 1,8 đến 5,2 giờ. Độ thanh thải toàn phần xấp xỉ 5 - 6ml/phút/kg.
Methylprednisolon natri succinat có thể tiêm hoặc truyền tĩnh mạch hoặc tiêm bắp. Phương pháp được ưu tiên lựa chọn cho cấp cứu ban đầu là tiêm tĩnh mạch.
Lưu ý đặc biệt khi sử dụng và các thao tác khác
Chuẩn bị các dung dịch
Để chuẩn bị dung dịch tiêm tĩnh mạch, trước hết pha chế lại dung dịch methylprednisolon natri succinat như hướng dẫn. Có thể bắt đầu điều trị bằng tiêm tĩnh mạch methylprednisolon natri succinat trong thời gian ít nhất 5 phút (ví dụ với các liều lên tới 250mg) cho tới ít nhất 30 phút (ví dụ với các liều 250mg hoặc cao hơn). Các liều tiếp theo có thể được lấy và dùng tương tự. Khi thấy cần, có thể pha loãng để dùng bằng cách trộn lẫn với các dung môi như dextrose 5% trong nước, NaCl 0,9%, dextrose 5% trong NaCl 0,45% hoặc 0,9%. Dung dịch sau khi pha sẽ ổn định về hóa học và lí học trong 48 giờ.
Xem bảng 1 về các liều lượng khuyến cáo. Có thể giảm liều cho trẻ sơ sinh và trẻ em, nhưng cần chọn lựa dựa vào mức độ nghiêm trọng của bệnh và đáp ứng của bệnh nhân hơn là dựa vào tuổi và thể trạng của bệnh nhân. Liều lượng cho trẻ em không nên thấp hơn 0,5mg/kg mỗi 24 giờ.
Bảng 1: Liều khuyến cáo đối với methylprednisolon natri succinat
|
Để tránh các vấn đề khi phối hợp thuốc và bảo đảm độ ổn định của thuốc, nên tiêm methylprednisolon natri succinat ở những vị trí riêng biệt với vị trí tiêm các thuốc khác nếu được. Có thể tiêm theo các kiểu: Bơm thuốc đường tĩnh mạch, qua buồng tiêm (chamber) hoặc dùng dung dịch tiêm tĩnh mạch theo kỹ thuật “piggy-back" (Xem phần Thận trọng khi sử dụng).
Lưu ý:
Một số chế phẩm của methylprednisolon natri succinat có chứa alcol benzylic (xem phần Thận trọng khi sử dụng, Dùng ở trẻ em).
Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Chưa gặp các hội chứng lâm sàng về quá liều cấp tính với corticosteroid. Báo cáo về độc tính cấp hoặc tử vong sau khi quá liều corticosteroid rất hiếm.
Trong trường hợp quá liều, không có thuốc giải độc đặc hiệu mà chỉ điều trị hỗ trợ và điều trị triệu chứng. Methylprednisolon có thể thẩm tách được.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Solu-Medrol 500mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Không rõ tần suất
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng: Nhiễm trùng cơ hội, nhiễm trùng, viêm phúc mạc.
Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Tăng bạch cầu.
Rối loạn hệ miễn dịch: Phản ứng quá mẫn với thuốc, phản ứng phản vệ, phản ứng dạng phản vệ.
Rối loạn nội tiết: Hội chứng Cushing, suy tuyến yên, hội chứng ngừng thuốc steroid.
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Nhiễm toan chuyển hóa, ứ natri, ứ dịch, giảm kiềm chuyển hóa do hạ kali máu, rối loạn mỡ máu, giảm dung nạp glucose, tăng nhu cầu insulin (hoặc các thuốc hạ đường huyết đường uống ở bệnh nhân đái tháo đường), chứng tích mỡ, tăng cảm giác thèm ăn (có thể dẫn đến tăng cân).
Rối loạn tâm thần: Rối loạn cảm xúc (bao gồm tâm trạng trầm uất, tâm trạng phấn khích, cảm xúc không ổn định, phụ thuộc thuốc, có ý định tự tử), rối loạn tâm thần (bao gồm hưng cảm, hoan tưởng, ảo giác và tâm thần phân liệt), thay đổi tính cách, trạng thái lú lẫn, lo âu, tính khí thất thường, hành vi bất thường, mất ngủ, khó chịu.
Rối loạn hệ thần kinh: Tích mỡ ngoài màng cứng, tăng áp lực nội sọ (kèm phù gai [tăng áp lực nội sọ lành tính]), động kinh, chứng hay quên, rối loạn nhận thức, chóng mặt, đau đầu.
Rối loạn mắt: Hắc võng mạc, đục thủy tinh thể, tăng nhãn áp, lồi mắt.
Rối loạn tai, tai trong: Chóng mặt.
Rối loạn tim: Suy tim xung huyết (ở bệnh nhân nhạy cảm), loạn nhịp tim.
Rối loạn mạch: Huyết khối, cao huyết áp, hạ huyết áp.
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: Nghẽn mạch phổi, nấc cụt.
Rối loạn tiêu hóa: Loét đường tiêu hóa (có thể thủng do loét đường tiêu hóa và xuất huyết do loét đường tiêu hóa), thủng ruột, xuất huyết dạ dày, viêm tụy, viêm thực quản gây loét, viêm thực quản, chướng bụng, đau bụng, tiêu chảy, khó tiêu, buồn nôn.
Rối loạn gan mật: Viêm gan.
Rối loạn da và các mô dưới da: Phù mạch, rậm lông, đốm xuất huyết, bầm máu, teo da, sung huyết, tăng tiết mồ hôi, da nổi vân, phát ban, ngứa, mày đay, mụn, giảm sắc tố da.
Rối loạn cơ xương và các mô liên kết: Yếu cơ, đau cơ, bệnh cơ, teo cơ, loãng xương, hoại tử xương, gãy xương bệnh lý, bệnh khớp do thần kinh, đau khớp, chậm tăng trưởng.
Rối loạn hệ sinh sản và vú: Kinh nguyệt không đều.
Rối loạn chung và rối loạn tại chỗ dùng thuốc: Chậm làm lành vết thương, phù ngoại biên, mệt mỏi, khó chịu, phản ứng tại chỗ tiêm.
Các chỉ số xét nghiệm/kiểm tra: Tăng nhãn áp, giảm dung nạp carbohydrat, giảm kali máu, tăng calci trong nước tiểu, tăng alanin aminotransferase, tăng aspartat aminotransferase, tăng phosphatase kiềm máu, tăng ure máu, giảm phản ứng với các xét nghiệm trên da.
Các biến chứng do thủ thuật, chấn thương và ngộ độc: Gãy xương cột sống do chèn ép, đứt gân.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.