-
- Tổng tiền thanh toán:
Nhập mã FREESHIP để Giao hàng miễn phí toàn quốc đối với đơn hàng từ 1 triệu đồng.
Mã 5% không áp dụng cho sản phẩm trên.
Nhập mã FREESHIP để Giao hàng miễn phí toàn quốc đối với đơn hàng từ 1 triệu đồng.
Mã 5% không áp dụng cho sản phẩm trên.
Human Albumin 50ML 20% Baxter là dịch truyền dùng trong điều trị nhiều loại bệnh, trong đó có cú sốc do mất máu trong cơ thể, bỏng, nồng độ protein thấp do phẫu thuật hoặc suy gan, và như một loại thuốc bổ sung trong phẫu thuật. Nó có thể được sử dụng cho điều kiện nhất định như xác định của bác sĩ.
Hay thường được gọi là đạm vàng (đạm Áo), khác đạm trắng là của Biotest (của Đức)
Thành phần: Human Albumin (Albumin người) 200g/l
Tá dược: Natri caprylate, Natri N-Acetyltryptophanate, natri chlorid, hydrochlorid acid, dung dịch natri hydroxyd, nước pha tiêm.
Human Albumin Baxter 200g/l là dung dịch chứa 200g protein toàn phần trong 1 lít, trong đó Human albumin (albumin người) chiếm ít nhất 95%.
SĐK/Visa: QLSP 1130-18
Đóng gói: Hộp 1 chai
Cơ sở sản xuất dạng bào chế phân liều: Takeda Manufacturing Italia S.P.A – Ý
Cơ sở ghi nhãn, đóng gói và kiểm tra chất lượng thành phẩm: Takeda Manufacturing Austria AG – Áo
DNNK: Chi nhánh công ty TNHH Zuellig Pharma Việt Nam.
Albumin là thành phần thông thường của máu người khoẻ mạnh, đã được áp dụng các phương pháp sàng lọc để đảm bảo không có GbsAg, HIV, HBV, HCV…
Một trong những chức săng sinh lý quan trọng nhất của Albumin là góp phần vào áp lực keo của máu và chức năng vận chuyển, Albumin làm ổn định thể thức tuần hoàn của máu và là chất chuyên chở các hormon, enzym, thuốc, độc tố.
Sau khi tiêm truyền, Albumin có khả năng sinh học hoàn toàn và ngay lập tức trong tuần hoàn của người bệnh.
Dịch truyền Human Albumin 20% 50ml của Baxter thay thế Albumin ở những bệnh nhân thiếu Albumin trầm trọng, trong các trường hợp như:
Nói chung, liều lượng và tốc độ truyền nên được điều chỉnh theo từng bệnh nhân.
Khi Human Albumin 20% nồng độ muối thấp được sử dụng trong điều trị thay thế, liều lượng tuân theo những thông số tuần hoàn thông thường. Giới hạn thấp nhất đối với áp lực thẩm thấu keo là 20 mm Hg (2,7 kPa).
Nếu liều lượng Human Albumin 20% nồng độ muối thấp được tính bằng gram, liều yêu cầu có thể được tính theo cách tính sau:
Tổng lượng Protein yêu cầu (g/l) – Tổng lượng Protein thực tế (g/l) x thể tích huyết tương (l) x 2
Thể tích huyết tương sinh lý có thể tính xấp xỉ 40ml/kg thể trọng.
Công thức này chỉ gần đúng trong từng trường hợp. Vì vậy, cần định lượng nồng độ protein đạt được trong phòng thí nghiệm.
Trường hợp lượng thay thế quá lớn và haemaocrit dưới 30%, xem lại phần đề phòng.
– Tiền sử dị ứng với các chế phẩm có Albumin
– Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
– Các trạng thái và hậu quả của tăng thể tích máu (ví dụ: tăng thể tích máu ở bệnh đột quỵ, tăng huyết áp) hay loãng máu có thể gây nên những nguy cơ cho người bệnh như:
Độ an toàn của albumin người dùng cho phụ nữ có thai chưa được xác định. Những nghiên cứu thực hiện trên động vật không đủ để đánh giá độ an toàn trong quá trình sinh sản, phát triển của phôi hay bào thai, phụ nữ thời kỳ thai nghén cũng như quá trình phát triển trước và sau khi sanh. Tuy nhiên, Albumin người là một thành phần thông thường của máu người. Vì vậy, human Albumin 20% nồng độ muối thấp nếu cần thiết có thể được sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú.
– Hiệu quả thẩm thấu keo của Human Albumin 20% nồng độ muối thấp xấp xỉ bằng bốn lần hiệu quả của huyết tương. Vì vậy, khi có chỉ định dùng albumin nồng độ cao, cần theo dõi cẩn thận để đảm bảo bù nước cho bệnh nhân đầy đủ và đề phòng sự quá tải tuần hoà và tăng hydrat hoá.
– Nếu thể tích của Human Albumin 20% nồng độ muối thấp cần dùng trên 200 ml nên bổ sung dung dịch chất điện giải để duy trì cân bằng dịch lỏng ở mức bình thường. Có thể kết hợp xen kẽ dùng với albumin 5%.
– Nếu thay thế một lượng tương đối lớn, cần kiểm tra sự đông máu & haematocrit. Phải đảm bảo bổ sung đầy đủ các thành phần khác của máu (yếu tố đông máu, chất điện giải, tiểu cầu và hồng cầu). Nếu haematocrit giảm xuống 30% nên sử dụng hồng cầu cô đặc để duy trì khả năng vận chuyển oxy của máu.
– Phải theo dõi bệnh nhân ít nhất 20 phút sau khi tiêm truyền.
– Tác dụng phụ sau khi tiêm truyền Albumin rất hiếm. Hiệu quả không mong muốn như sốt, buồn nôn, nôn mửa, bừng mặt, tụt huyết áp với mạch nhanh, mề đay, khó thở thường biến mất rất nhanh khi tốc độ truyền giảm xuống hay ngưng truyền.
– Sốc phản vệ có thể xảy ra ở một vài trường hợp riêng lẻ.
– Nếu có xuất hiện tác dụng phụ cần giảm tốc độ truyền hoặc ngưng truyền cho đến khi các triệu chứng đó biến mất. Nếu phản ứng trầm trọng kéo dài sau khi ngưng truyền, nên chọn chế độ điều trị thích hợp. Trong trường hợp shock hay mẫn cảm, nên tuân theo chế độ điều trị shock.
– Bệnh nhân nên thông báo những tác dụng không mong muốn không đề cập ở trên cho bác sĩ hay dược sĩ.
– Khi sử dụng các chế phẩm làm từ máu người hoặc huyết tương, những sản phẩm gây bệnh không hoàn toàn bị loại trừ do có thể có những mầm bệnh mà cho đến nay khoa học chưa phát hiện ra.
– Tuy nhiên các tác nhân gây bệnh đã được giảm thiểu do áp dụng những biện pháp kiểm tra nghiêm ngặt để lựa chọn máu của người cho. Ngoài ra, còn bao gồm cả phương pháp loại trừ virus và/hoặc khử hoạt tính (phân đoạn ethanol lạnh, làm nóng ở 60oC trong 10 giờ) trong quá trình sản xuất.
Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30 độ C. Không để đông lạnh.
Bất kỳ dung dịch nào không sử dụng phải vứt bỏ để tránh nguy cơ nhiễm khuẩn.
Không dùng dung dịch đã bị đục hay có chất lắng.